Hotline tư vấn: 0943996589

Tầng 3, Số 72C Nguyễn Khang, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Thời gian làm việc

Các ngày từ Thứ 2 đến Thứ 6

Từ 8h:00 - 17h:30

Thay đổi đăng ký kinh doanh

GIẢM VỐN ĐIỀU LỆ DOANH NGHIỆP

17/11/2020 15:53 CH

                                           

1. Hình thức và điều kiện giảm vốn điều lệ

1.1 Đối với công ty TNHH một thành viên

Theo quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Doanh nghiệp 2014, công ty TNHH một thành viên được giảm vốn điều lệ trong hai trường hợp:

  • Hoàn trả một phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho chủ sở hữu.
  • Vốn điều lệ không được chủ sở hữu thanh toán đầy đủ và đúng hạn khi thực hiện góp vốn thành lập công ty theo quy định tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp 2014.

1.2. Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên

Khoản 3 Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Công ty TNHH hai thành viên trở lên được giảm vốn điều lệ theo một trong các hình thức sau:

  • Hoàn trả một phần vốn góp cho thành viên công ty theo tỷ lệ vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho thành viên;
  • Công ty mua lại phần vốn góp của thành viên theo quy định tại điều 52 Luật Doanh nghiệp 2014;
  • Vốn điều lệ không được các thành viên công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn khi thực hiện góp vốn thành lập công ty theo quy định tại Điều 48 Luật Doanh nghiệp.

3. Đối với công ty cổ phần

Công ty cổ phần có thể thực hiện giảm vốn điều lệ theo các hình thức sau:

- Giảm vốn do không được các cổ đông thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký doanh nghiệp đầy đủ và đúng hạn:

Vốn điều lệ tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp của công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ của công ty. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua. Trường hợp hết thời hạn thanh toán đó mà cổ đông không thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua thì: Theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp, công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định (tức là sau 90 ngày kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).

- Giảm vốn theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông:

Điểm a khoản 5 Điều 111 Luật Doanh nghiệp quy định: Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty với điều kiện: Công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông.

Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2014, Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.

- Giảm vốn do công ty mua lại số cổ phần đã phát hành: Có hai trường hợp công ty được mua lại cổ phần:

Trường hợp 1: Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông

Được quy định cụ thể tại Điều 129 Luật Doanh nghiệp 2014 như sau: Công ty có thể mua lại cổ phần khi: Cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của mình. Yêu cầu phải được lập bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại và phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Đại hội đồng thông qua nghị quyết về các vấn đề trên.

Trường hợp 2: Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty

Công ty mua lại cổ phần theo quyết định của công ty và đúng theo quy định tại Điều 130 Luật Doanh nghiệp 2014. Theo đó, công ty có quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức đã bán.

2. Thủ tục đăng ký giảm vốn điều lệ

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

  • Thông báo tăng vốn điều lệ (mẫu Phụ lục II-1 ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT);
  • Biên bản họp về việc tăng vốn điều lệ (đối với công ty TNHH và Công ty cổ phần);
  • Quyết định về việc tăng vốn điều lệ của công ty;
  • Báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất (Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải có xác nhận của kiểm toán độc lập);
  • Giấy ủy quyền cho NTB Legal.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nghành nghề cần vốn pháp định thì chỉ được giảm vốn điều lệ bằng với mức vốn pháp định. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thay đổi vốn thấp hơn mức vốn pháp định thì đồng thời doanh nghiệp phải đăng ký bỏ ngành nghề kinh doanh đó.

MỌI CHI TIẾT XIN LIÊN HỆ:

CÔNG TY LUẬT TNHH NTB LEGAL

Địa chỉ: Tầng 5, Số 3 ngõ 124, phố Hoàng Ngân, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Hotline: (024) 23225888 - 0943996589

Email: ntblegal@gmail.com

Website: http://ntblegal.vn/

Bình luận Facebook

CÔNG TY LUẬT TNHH NTB LEGAL

TƯ VẤN TRỰC TUYẾN, GIẢI ĐÁP THẮC MẮC VỀ LUẬT 24/7

LIÊN KẾT VỚI CHÚNG TÔI

 

XEM BẢN ĐỒ